Dị dạng tai trong là gì? Các công bố khoa học về Dị dạng tai trong

Dị dạng tai trong là một trạng thái của tai trong khiến người bị mất khả năng nghe hay nghe kém. Nó có thể ảnh hưởng đến một hoặc cả hai tai. Dị dạng tai trong ...

Dị dạng tai trong là một trạng thái của tai trong khiến người bị mất khả năng nghe hay nghe kém. Nó có thể ảnh hưởng đến một hoặc cả hai tai. Dị dạng tai trong có nhiều nguyên nhân gây ra như sự cốt lõi, di truyền, nhiễm trùng, chấn thương, sử dụng thuốc lá hoặc các chất gây nghiện, tuổi tác, tiếp xúc với âm thanh ồn ào quá mức, và nhiều nguyên nhân khác. Có thể điều trị hoặc giảm thiểu tình trạng dị dạng tai trong thông qua việc sử dụng thiết bị trợ thính, thuốc, phẫu thuật hoặc các phương pháp khác tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra.
Dị dạng tai trong là một tình trạng lâm sàng khi tai bị mất khả năng nghe hoặc có hiệu chỉnh nghe kém. Đối với nhiều người, tình trạng này là vĩnh viễn, trong khi đối với một số người khác, nó có thể là tạm thời.

Nguyên nhân gây ra dị dạng tai trong rất đa dạng. Một số nguyên nhân chính bao gồm:

1. Sự cốt lõi: Sự cốt lõi có thể gây ra việc mất khả năng nghe bởi vì nó ảnh hưởng đến các cấu trúc và chức năng của tai. Ví dụ, sự cốt lõi có thể là do tăng áp lực nội tai, viêm xoang phức tạp, chấn thương đầu, khối u hoặc khối u không ác tính trong tai.

2. Di truyền: Một số dị dạng tai trong có thể do các yếu tố di truyền. Các gen lỗi hoặc đột biến có thể ảnh hưởng đến phát triển và chức năng của tai, gây ra mất khả năng nghe. Ví dụ, dạng di truyền phổ biến nhất của dị dạng tai trong là dạng di truyền không hoàn chỉnh, thường gặp ở trẻ em.

3. Nhiễm trùng: Nhiễm trùng như viêm tai giữa cũng có thể gây ra mất khả năng nghe tạm thời hoặc vĩnh viễn. Những vi khuẩn, virus hoặc nấm trong tai gây ra viêm nhiễm và làm hại các cấu trúc quan trọng trong tai.

4. Chấn thương: Chấn thương tai do tai nạn, tai nạn lao động hoặc hoạt động thể thao có thể gây ra mất khả năng nghe. Ví dụ, việc bị đập vào tai mạnh có thể gây vỡ xương chũm, làm hỏng màng nhĩ và gây ra tổn thương nội tại tai.

5. Thuốc lá và chất gây nghiện: Sử dụng thuốc lá, rượu và các chất gây nghiện khác có thể gây hại cho hệ thần kinh và các cấu trúc tai, gây ra mất khả năng nghe.

6. Tiếp xúc với âm thanh ồn ào: Tiếp xúc liên tục hoặc không bảo hộ với âm thanh ồn ào quá mức có thể làm hỏng tạm thời hoặc vĩnh viễn các cấu trúc tai, gây ra mất khả năng nghe.

Các phương pháp điều trị dị dạng tai trong phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra. Điều trị có thể bao gồm sử dụng thiết bị trợ thính để giúp người bệnh nghe tốt hơn, việc sử dụng thuốc như kháng viêm, thuốc kháng histamin, hoặc phẫu thuật để sửa chữa các tình trạng thể nội tai. Trong một số trường hợp, không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho nguyên nhân cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "dị dạng tai trong":

Nhiều Con Đường Tái Tổ Hợp Do Gãy Kép Dẫn Xuất Trong Saccharomyces cerevisiae
Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 63 Số 2 - Trang 349-404 - 1999
TÓM TẮT Nấm men chồi Saccharomyces cerevisiae đã được sử dụng như là sinh vật chính trong các thí nghiệm nhằm nghiên cứu tái tổ hợp di truyền ở sinh vật nhân thực. Các nghiên cứu trong thập kỷ qua đã chỉ ra rằng tái tổ hợp trong giảm phân và khả năng là phần lớn các tái tổ hợp trong nguyên phân phát sinh từ quá trình sửa chữa gãy chuỗi kép (DSB). Có nhiều con đường theo đó DSB có thể được sửa chữa, bao gồm một số con đường tái tổ hợp đồng dạng và một số cơ chế không đồng dạng. Sự hiểu biết của chúng ta cũng đã được làm phong phú hơn nhờ việc đặc trưng hóa nhiều protein liên quan đến tái tổ hợp và nhờ vào các khám phá kết nối các khía cạnh của sửa chữa DNA với sự nhân đôi nhiễm sắc thể. Các mô hình phân tử mới về chuyển đổi gene do DSB gây ra được trình bày. Bài báo này bao quát các khía cạnh khác nhau của tái tổ hợp do DSB gây ra trong Saccharomyces và cố gắng liên hệ các nghiên cứu di truyền, sinh học phân tử và hóa sinh của các quá trình sửa chữa và tái tổ hợp DNA.
#Saccharomyces cerevisiae #tái tổ hợp di truyền #gãy chuỗi kép (DSB) #giảm phân #nguyên phân #tái tổ hợp đồng dạng #sửa chữa DNA #nhân đôi nhiễm sắc thể
Trường ứng suất và biến dạng hiện tại trong khu vực đảo Sulawesi (Indonesia): Hệ quả địa động học
Bulletin - Societie Geologique de France - Tập 174 Số 3 - Trang 305-317 - 2003
Tóm tắt Đảo Sulawesi, phía đông Indonesia, nằm ở ngã ba giữa các mảng Thái Bình Dương - Philippines, Indo-Úc và khối Sunda, tức là rìa đông nam của mảng Á-Âu (hình 1). Hình dạng đặc biệt của nó là kết quả từ lịch sử phức tạp về va chạm và xoay chuyển của mảng lục địa, vòm đảo và các lãnh thổ biển đối với khối Sunda. Mạng lưới địa chấn ghi nhận mức độ hoạt động địa chấn cao ở biên giới phía bắc, tương ứng với sự biến dạng dọc theo rãnh Bắc Sulawesi và trong phạm vi sự chìm lặng của biển Molucca (hình 1). Hoạt động địa chấn thấp hơn ở trung tâm và nam Sulawesi (hình 4). Điều này đại diện cho hoạt động của các nhánh đẩy đông bắc, tây nam và đông nam và hệ thống đứt gãy trượt ngang trung tâm Sulawesi, bao gồm các vùng đứt gãy Palu-Koro và Matano. Hệ thống này kết nối, từ tây bắc đến đông nam, khu vực chìm lún Bắc Sulawesi với đứt gãy Sorong (thông qua đứt gãy Sud Sula, theo sau Hinschberger et al. [2000] và đẩy Tolo ở Bắc Banda Sea, Silver et al., [1983] đã đề xuất một mô hình biến dạng ngụ ý một sự quay ngược chiều kim đồng hồ của khối Sula bị giới hạn về phía tây và nam bởi hệ thống đứt gãy trung tâm Sulawesi. Các nghiên cứu từ trường cổ [Surmont et al., 1994] và GPS [Walpersdorf et al., 1998a] đã xác nhận và đo lường sự quay này. Để thảo luận về động học và biến dạng hiện tại của khu vực Sulawesi, chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu địa chấn, sử dụng cơ chế tiêu điểm của trận động đất nông vừa và lớn (Mw ≥ 5) (≤ 60 Km), thu thập từ cơ sở dữ liệu CMT Harverd (giai đoạn 1976 đến 2001) và được bổ sung bởi Fitch [1972] và Cardwell [1980] (giai đoạn 1964–1976). Từ các cơ chế tiêu điểm này và bối cảnh cấu trúc đã biết, chúng tôi đã định nghĩa ra mười miền biến dạng đồng nhất (hình 3 và hình 5). Đối với bảy trong số đó, các giải pháp tiêu điểm và các mô men trận được đảo ngược (phương pháp Carey-Gailhardis và Mercier [1987Phương pháp Carey-Gailhardis và Mercier [1992]) và được tổng hợp, để có được các tensor ứng suất và biến dạng và ước lượng tỷ lệ (phương pháp Brune [1968] hoặc Kostrov [1974]). Kết quả được trình bày trong bảng I, trên hình 2 và hình 3. Tại vùng biển phía bắc Molucca (bắc xích đạo), tỷ lệ trượt nhanh (75 mm/năm) được hấp thụ bởi sự chìm Sangihe và điều tiết phần chuyển động chính của các mảng Philippines/Sunda. Phía nam đường xích đạo, tỷ lệ trượt ước tính chỉ là 2 mm/năm và đại diện cho sự chìm lặng của mặt Sangihe bị ảnh hưởng bởi sự xoay từ NNE sang hướng E. Dọc theo hệ thống nứt gãy Bắc Sulawesi, hướng của các trục ứng suất không khác biệt đáng kể từ đông sang tây (trung bình N356°±5Đ), nhưng tỷ lệ trượt xác định tăng từ 20±4 mm/năm lên đến 54±10 mm/năm tương ứng. Các giá trị này đồng ý với cực quay khối Sula được đề xuất trước đó và nằm ở cực đông của nhánh Bắc. Đứt gãy Palu-Koro, giới hạn khối tây Sula, đóng góp vào sự quay này vì dấu vết của nó phù hợp với một đường tròn nhỏ nằm ở cực. Tuy nhiên, tài liệu về địa chấn có ít trận động đất cường độ vừa (hình 4) liên quan đến hệ thống nứt gãy trung tâm Sulawesi bên trái, dù có nhiều đặc điểm địa chấn học được xác định [Beaudouin, 1998]. Hơn nữa, tỷ lệ trượt dài hạn của nứt gãy Palu-Koro được xác định địa chất là 35±8 mm/năm, [Bellier et al., 2001] đồng ý với tỷ lệ trượt trục xa 32–45 mm/năm được đề xuất từ các nghiên cứu GPS [Walpersdorf et al., 1998b ; Stevens et al., 1999]. Điều này khẳng định rằng nó là một đứt gãy trượt nhanh với mức độ địa chấn tương đối thấp. Giới hạn đông nam của khối Sula được biểu thị bằng đứt gãy trượt Sorong theo hướng ENE kéo dài từ đảo Irian-Jaya đến bờ biển đông Sulawesi nơi nó kết nối với đứt gãy Matano thông qua đứt gãy South Sula, Cấu trúc này đặc biệt hoạt động mạnh ở phía nam của đảo Sula với một trận động đất lớn Mw=7.7 (29/11/98). Điều này đã đưa ra một chế độ trục σ1 và σ3 theo hướng lần lượt N220°Đ và N310°Đ. Nghiên cứu này cũng nổi lên sự biến dạng nội bộ của khối Sula có thể giải thích trong mô hình tốc độ GPS thu được bởi Walpersdorf et al. [1998a] cho sự quay khối Sula. Chúng tôi chỉ ra một chế độ căng duỗi với trục σ3 hướng N030°Đ, ở phần nam của vịnh Tomini. Tỷ lệ mở rộng ước tính là 9 mm/năm về hướng N036°Đ. Xem xét vị trí của vịnh Tomini, sự biến dạng này có thể được hiểu là một vòng cung kéo dài trở về phía sau liên quan đến khu vực chìm lún Bắc Sulawesi. Vùng Batui tương ứng với miền va chạm xảy ra trong Pliocen đầu-trung [ví dụ: Velleneuve et al., 2000] giữa nhánh NE và khối Banggaï-Sula xuất phát từ Irian-jaya. Miền này vẫn hoạt động (12 trận động đất với một lớn nhất Mw=7.6, 14/05/00, hình 4) nhưng chủ yếu bị ảnh hưởng bởi biến dạng trượt ngang. Đẩy Tolo, nằm ở ngoài khơi bờ biển đông nhánh SE, hấp thụ sự hội tụ về phía tây của biển Bắc Banda, như được chứng thực bởi sáu trận động đất vừa phải với các cơ chế tiêu điểm gãy nghịch. Điều này cho phép phân biệt một khối Bắc-Banda ở SE Sulawesi, giới hạn bởi đoạn Sula Nam của đứt gãy Sorong, đẩy Tolo và đứt gãy Hamilton (hình 5) và di chuyển về phía tây với một tốc độ thấp hơn so với khối Sula. Nhánh SW của Sulawesi cũng được đặc trưng bởi một chế độ ứng suất nén trục N099°Đ và một tỷ lệ hội tụ ước tính 8,5 mm/năm về hướng N080°Đ. Đây là hệ quả của hoạt động đẩy Majene-Kalosi và có thể đại diện cho khu vực điều tiết nhất phía tây của chuyển động các mảng Philippines/Sunda.
#Sulawesi #địa chấn #địa động học #mảng kiến tạo #va chạm #biến dạng
VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ XƯƠNG THÁI DƯƠNG TRONG CHỈ ĐỊNH CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) xương thái dương bệnh nhân (BN) điếc tiếp nhận để lựa chọn BN cho phẫu thuật cấy ốc tai điện tử (OTĐT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả đặc điểm hình ảnh tai trong, dây thần kinh (TK) ốc tai kết hợp với thính lực để đưa ra chỉ định cấy ốc tai điện tử ở 132 BN nhi điếc tiếp nhận. Hình ảnh dây TK ốc tai được đánh giá trên chuỗi xung cộng hưởng từ T2 3D gradient-echo phân giải cao. Hình ảnh tai trong được đánh giá trên CHT và CLVT phân giải cao.Kết quả: nghiên cứu gồm 132 BN với 264 tai trong đó 161 tai (61%) không dị dạng tai trong, 34 tai (12,9%) ốc tai bình thường có bất thường TK ốc tai, 65 tai (24,6%) dị dạng tai trong và 4 tai (1,5%) cốt hoá mê đạo. Những BN bất sản TK ốc tai và không có sóng V ABR, BN dị dạng nặng ốc tai, BN cốt hoá ốc tai mức độ nặng không còn chỉ định cấy OTĐT.Kết luận: chỉ định cấy ốc tai điện tử phụ thuộc vào tình trạng tai trong và sự có mặt của dây TK ốc tai trên hình ảnh hoặc đáp ứng thính giác trên thính lực.
#dị dạng tai trong #bất thường thần kinh ốc tai #chỉ định cấy ốc tai điện tử
ĐA DẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC BRU-VÂN KIỀU Ở XÃ THƯỢNG TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
TNU Journal of Science and Technology - Tập 207 Số 14 - Trang 3-9 - 2019
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Các phương pháp sử dụng gồm có: thu thập mẫu vật, phỏng vấn, định tên loài, đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và đánh giá mức độ nguy cấp của các loài cây thuốc. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã xác định được 52 loài cây thuốc thuộc 50 chi, 41 họ được cộng đồng dân tộc ở khu vực nghiên cứu sử dụng trong phòng và chữa bệnh cho người dân. Cây thuốc thuộc 5 dạng sống chính như: cây bụi, dây leo, thân thảo, cây gỗ nhỏ và cây gỗ nhỡ. Cây thường phân bố ở các dạng sinh cảnh như: sống ở rừng, sống ven sông ven suối, sống ở vườn, sống ở đồi. Trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc thì rễ và lá được sử dụng nhiều nhất chiếm 25% - 44,23%. Đã điều tra được 14 nhóm bệnh sử dụng cây thuốc để chữa trị, trong đó có 3 nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh về khớp, bệnh đau lưng và thuốc bổ. Ba loài cây thuốc có nguy cơ bị tuyệt chủng đã được ghi nhận là: Đẳng sâm ( Conodopsis javanica (Blume) Hook.f.), Sâm cau ( Curculigo orchioides Gaertn) và Thiên niên kiện lá to ( Homalomena gigantea Engl). Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học trong việc bảo tồn các loài cây thuốc có nguy cơ bị tuyệt chủng tại đại phương.
#Biology #Medicinal plants #Diversity of medicinal plants #Thuong Trach commune #Bo Trach district #Quang Binh province
Nghiên cứu xác định dạng tồn tại của asen (As) trong đất, rau má (Centella asiatica) và cải xanh (Brassica juncea) bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử (AAS) kỹ thuật hydrua hóa (HG)
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 45 Số 6 - 2012
Due to the high toxicity of arsenic and the poison effects to human being, identification and quantification of individual arsenic forms are important to appropriately measure the arsenic toxicity, environmental impact and health risk related to arsenic exposure. Arsenic species were quantified by HPLC-UV-HG-AAS. The separation was performed on an anion exchange Hamilton PRP-X100 (250 mm×4,1 mm i.d.×10 µm)  column by using mobile phase A: 12 mmol/l KH2PO4-K2HPO4; pH = 6.5 and B: 24 mmol/l KH2PO4-K2HPO4; pH = 6. The detection limits of arsenic species (As3+, DMA, MMA, As5+) with HPLC-UV-HG-AAS system was 5 ppbAs. The results indicated that arsenic presented in soil solution is arsenate As(V) and no methylation of arsenic taken place in the soil. There is a reduction of As(V) to As(III) in the root of Pennywort and Cabbage. Arsenic accumulation in the root of these plants was As(III) and no methylation of arsenic taken place in these plants.
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CỘNG ĐỒNG MỘT SỐ DÂN TỘC Ở XÃ YÊN LẠC, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
TNU Journal of Science and Technology - Tập 187 Số 11 - Trang 137-144 - 2018
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Các phương pháp sử dụng gồm có: Thu thập mẫu vật, phỏng vấn, định danh tên loài, đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và đánh giá mức độ nguy cấp của các loài cây thuốc. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã xác định được 182 loài cây thuốc thuộc 158 chi, 89 họ được cộng đồng dân tộc ở khu vực nghiên cứu sử dụng trong phòng và chữa bệnh cho người dân. Cây thuốc thuộc 6 dạng sống chính gồm: Thân thảo, dây leo, cây gỗ nhỏ, cây gỗ trung bình, cây bụi và cây ký sinh. Cây thường phân bố ở các dạng sinh cảnh là: Sống ở rừng, sống ở vườn, sống ở đồi và sống ven suối, ven sông. Trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc thì lá, cả cây và quả được sử dụng nhiều nhất và đạt từ 16,94% - 38,80%. Nghiên cứu này đã điều tra được 20 nhóm bệnh được chữa trị bằng kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của người dân ở khu vực nghiên cứu, trong đó có 4 nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là: Bệnh về thận, bệnh về xương khớp, bệnh ngoài da, bệnh về dạ dày. Có 4 loài cây thuốc có nguy cơ bị tuyệt chủng đã được ghi nhận là: Hà thủ ô đỏ - Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson, Thiên niên kiện tía - Homalomena cochinchinensis Engl, Kim ngân rừng - Lonicera bournei Hemsl.ex Forb, Sừng trâu - Strophanthus wallichii A. DC.
#Medicinal plants #Diversity of medicinal plants #Yen Lac Commune #Phu Luong District #Thai Nguyen Province.
HÌNH ẢNH DỊ DẠNG TAI TRONG ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục đích: mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng tai trong trên cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) ứng dụng trong cấy ốc tai điện tử (OTĐT). Phương Pháp: dị dạng tai trong và bất thường dây thần kinh ốc tai (TKOT) được đánh giá trên CLVT độ phân giải cao và chuỗi xung T2 3D gradient-echo độ phân giải cao CHT. Kết quả: nghiên cứu gồm 166 bệnh nhân (BN) với 332 tai, trong đó có 170 tai dị dạng tai trong hoặc bất thường TKOT. Kích thước ốc tai của nhóm thiểu sản ốc tai, dị dạng phân chia không hoàn toàn (PCKHT) Type II, PCKHT Type III, bất thường tiền đình - ống bán khuyên (TĐ-OBK), ốc tai bình thường bất thường TKOT nhỏ hơn so với nhóm không dị dạng tai trong. Các tai dị dạng tai trong có 55,3% thiểu sản hoặc bất sản trụ ốc, 35,3% có bất sản hoặc thiểu sản cửa sổ tròn. Kết luận: dị dạng tai trong có hình dạng và kích thước ốc tai đa dạng ảnh hưởng tới chỉ định cấy OTĐT; tỉ lệ thiểu sản, bất sản trụ ốc, thiểu sản, bất sản cửa sổ tròn cao là các yếu tố gây khó khăn và biến chứng cho phẫu thuật.
#dị dạng tai trong #cấy ốc tai điện tử #biến chứng phẫu thuật
Biểu hiện enzyme Bst Large Fragment tái tổ hợp và ứng dụng trong khuếch đại đẳng nhiệt phát hiện Neisseria meningitidis
Mục tiêu: Biểu hiện enzyme Bst Large Fragment (BstLF) và ứng dụng trong phản ứng khuếch đại đẳng nhiệt phát hiện N. meningitidis. Đối tượng và phương pháp: Plasmid pET15b_BstLF_6XHis mã hoá enzyme Bst Large Fragment được biến nạp vào tế bào E. coli BL21(DE3)pLysS. Enzyme Bst Large Fragment được biểu hiện bằng chất cảm ứng đặc hiệu (IPTG) và tinh sạch bằng phương pháp sắc ký ái lực. Đánh giá hoạt tính của enzyme Bst Large Fragment tự sản xuất và so sánh với enzyme thương mại trên mô hình vi khuẩn N. meningitidis. Kết quả: Điều kiện biểu hiện cho hiệu suất tốt nhất ở 37oC trong 4 giờ với 1mM chất cảm ứng IPTG. Bst Large Fragment thu được có độ tinh sạch cao, có hoạt tính tốt. Ứng dụng enzyme BstLF tự sản xuất trong phản ứng LAMP phát hiện N. meningitidis được thiết lập trong vòng 50 phút với độ nhạy 102 bản sao/phản ứng, độ tin cậy 95%. Kết luận: Biểu hiện thành công enzyme BstLF và ứng dụng trong xét nghiệm LAMP phát hiện N. meningitidis với ngưỡng phát hiện là 102 bản sao/phản ứng tương đương với enzyme thương mại Bst 3.0 DNA Polymerase.
#N. meningitidis #khuếch đại đẳng nhiệt qua trung gian vòng lặp #Bst Large Fragment
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm trong pháp luật hình sự Việt Nam – Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hướng dẫn thực hiện
Tạp chí Khoa học Kiểm sát - Tập 2 Số 46 - 2021
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (TNHS) khiquyết định hình phạt hoặc là yếu tố cấu thành cơ bản ở một số tội danh trong Bộ luật hìnhsự (BLHS). Quá trình nghiên cứu và áp dụng trên thực tiễn cho thấy còn nhiều vướng mắckhi áp dụng các tình tiết này. Bài viết chỉ ra một số bất cập về sự nhận thức không thốngnhất, qua đó kiến nghị hướng dẫn áp dụng kịp thời để giải quyết các vụ án hình sự.
#Tiền án #tái phạm #tái phạm nguy hiểm
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐẲNG TRỊ MƯA NĂM KHU VỰC TÂY NGUYÊN PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG TÂY NGUYÊN
Đối với các lưu vực kín, đặc biệt là phần thượng nguồn các lưu vực sông, lượng mưa trên lên vực phản ánh được mức độ giàu, nghèo về tài nguyên nước của lưu vực. Khu vực Tây Nguyên bao gồm phần thượng lưu của 4 lưu vực sông lớn, tài nguyên nước ở khu vực này gắn với tài nguyên nước mưa. Diện tích Tây Nguyên khá rộng lớn với các dạng địa hình khác nhau, lượng mưa năm cũng có sự phân bố rõ rệt theo không gian. Việc thể hiện sự phân bố lượng mưa theo không gian trên bản đồ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về tài nguyên nước của vùng và là cơ sở tính toán tài nguyên nước cho từng lưu vực cụ thể trong phạm vi nghiên cứu. Từ số liệu quan trắc của các đo mưa trong vùng, bằng các phương pháp và công cụ khoa học, bài báo đã xây dựng bản đồ đẳng trị mưa năm vùng Tây nguyên phục vụ các nghiên cứu, tính toán các đặc trưng khí tượng thủy văn, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp lưu giữ nguồn nước cho khu vực Tây Nguyên.
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2